Trả lời:
Theo thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Khoản 1 Điều 71 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định về hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh:
“Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ CCCD hoặc CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập”.
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh và danh sách các cá nhân góp vốn thành lập hộ kinh doanh (nếu có) quy định tại Phụ lục III-1 và Phụ lục III-2 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 8/1/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 1/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Mẫu Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh quy định tại Phụ lục III-1 có nội dung cam kết của đại diện hộ kinh doanh và các cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh như sau:
“- Bản thân không thuộc diện pháp luật cấm kinh doanh; không đồng thời là chủ hộ kinh doanh khác; không là chủ doanh nghiệp tư nhân; không là thành viên hợp danh của công ty hợp danh (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
– Địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung đăng ký trên”.
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT và Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT không quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh và bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu của chủ hộ kinh doanh là một thành phần của hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
Như vậy, khi trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh không cần cung cấp sổ đỏ hay bản sao chứng thực sổ hộ khẩu.